Mục lục

[CẬP NHẬT] Luật Đá Cầu Mới Nhất Từ Liên Đoàn Đá Cầu Quốc Tế

Trong bài viết kỳ này, cùng Thể Thao Đông Á cập nhật luật đá cầu mới nhất từ Liên đoàn đá cầu quốc tế. Chi tiết xem ngay bên dưới các bạn nhé!

1. Quy định trước khi thi đấu

1.1 Kích thước sân thi đấu đá cầu

Sân thi đấu là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật có kích thước chiều dài 11.88 m, chiều rộng 6.1 m tính đến mép ngoài của đường giới hạn và không bị vật cản trong khoảng chiều cao 8m tính từ mặt sân.

Các đường giới hạn trên sân:

  • Đường phân đôi sân nằm ở phía dưới lưới, chia sân thành 2 phần bằng nhau.
  • Đường giới hạn khu vực tấn công cách 1.98 m và chạy song song với đường phân đôi sân.
Kích thước sân đá cầu tiêu chuẩn thi đấu

Kích thước sân đá cầu tiêu chuẩn thi đấu

1.2 Kích thước lưới đá cầu

Kích thước lưới đá cầu có chiều rộng 0.75 mét, chiều dài 7.1 m, các mắt lưới có kích thước là 0,019 x 0,019 m. Mép trên và mép dưới của lưới được viền bởi một băng vải gập đôi rộng từ 0.04 – 0.05 m và được luồn sợi dây thường hoặc dây nylông giữ cho căng lưới.

Lưới được treo trên cột căng lưới, hai cột căng lưới được dựng thẳng đứng ở 2 đầu đường phân đôi của sân thi đấu và hai cột căng lưới phải để ngoài sân cách đường biên dọc 0,5 m.

Chiều cao của lưới được quy định như sau:

  • Chiều cao của lưới đối trẻ: 1.5 m.
  • Chiều cao của lưới đối với nữ: 1.6 m.
  • Chiều cao của lưới đối với thiếu niên: 1.4 m.
  • Chiều cao của lưới đối với nhi đồng: 1.3 m.

Chiều cao của đỉnh lưới ở giữa lưới được phép có độ võng không quá 0,02 m.

Kích thước lưới, cột lưới trong thi đấu đá cầu

Kích thước lưới, cột lưới trong thi đấu đá cầu

1.3 Kích thước cột lưới và Ăngten

Kích thước cột lưới có chiều cao tối đa 1.7 mét, các cột lưới được dựng đứng hoặc chôn cố định trên đường phân đôi sân kéo dài cách đường biên dọc sân là 0.5 mét.

Cột Ăng ten có chiều dài 1.2 m, đường kính 0,01 m và cao hơn so với mép trên của lưới là 0.44 m. Trên cột Ăngten được vẽ bằng những màu sáng tương phản với tiết diện 10 cm.

1.4 Kích thước quả cầu đá thi đấu

Kích thước quả cầu cầu đá tiêu chuẩn thi đấu có chiều cao 13.1 cm, đường kính đế 6 cm và trọng lượng 14 gam (trong lượng được phép cao hơn hoặc thấp hơn 1 gam).

Quả cầu đá thi đấu TLS được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam

Quả cầu đá thi đấu TLS được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam

1.5 Kích thước ghế trọng tài

  • Ghế trọng tài chính có kích thước chiều cao từ 1.2 – 1.5 m, được đặt chính giữa sau cột lưới, trên đường phân đôi sân kéo dài và cách cột lưới 0.5 m.
  • Ghế trợ lý trọng tài (trọng tài số 2) có kích thước chiều cao từ 0.8 – 1 m đặt phía ngoài cột lưới đối diện với trọng tài chính và cách cột lưới 0.5 m.

1.6 Số lượng đấu thủ

  • Trận đấu đơn: Mỗi đội có một đấu thủ.
  • Trận đấu đôi: Mỗi đội có hai đấu thủ.
  • Trận đấu đội: Mỗi đội có ba đấu thủ.
  • Trận đấu đồng đội: Mỗi đội có tối đa chín đấu thủ và tối thiểu sáu đấu thủ thi đấu theo thứ tự đơn, đôi, đội, đôi, đơn.

Mỗi đấu thủ chỉ được phép thi đấu không quá 2 nội dung trong nội dung đồng đội (kể cả nội dung 3 đấu thủ).

1.7 Trang phục thi đấu

Trang phục thi đấu của đấu thủ:

  • Đấu thủ phải mặc quần áo thi đấu thể thao và đi giầy thể thao hoặc giầy chuyên dụng của đá cầu, áo phải bỏ trong quần.
  • Đội trưởng của mỗi đội phải đeo băng đội trưởng ở cánh tay trái.
  • Áo của đấu thủ phải có số in sau lưng và phía trước và phải đeo một số áo cố định trong suốt giải, được quyền sử dụng một số trong các số từ 1 – 15 và chiều cao tối thiểu của số ở sau lưng là 20 cm, ở đằng trước là 10 cm.
  • Trong thi đấu đôi và thi đấu 3 đấu thủ, các đấu thủ cùng 1 đội phải mặc trang phục thi đấu có cùng màu sắc và giống nhau (đồng phục).

Trang phục chỉ đạo viên và huấn luyện viên: Chỉ đạo viên và huấn luyện viên phải mặc trang phục thể thao và đi giầy thể thao.

Trang phục trọng tài: Trọng tài phải mặc áo trắng, quần sẫm màu đi giày mô ca (Tây).

Trang phục thi đấu của đấu thủ phải đánh số từ 1 - 15

Trang phục thi đấu của đấu thủ phải đánh số từ 1 – 15

>>> Xem ngay kỹ thuật đá cầu cơ bản dành cho người mới mà bạn nên biết.

1.8 Quy định thay người

  • Các đội được phép thay đấu thủ ở bất cứ thời điểm nào theo yêu cầu của lãnh đội hoặc đội trưởng của mỗi đội với trọng tài chính khi cầu dừng, được thay tối đa 3 đấu thủ trong 1 hiệp. Mỗi đội được đăng ký 3 đấu thủ dự bị ở nội dung đội, ở nội dung đơn và đôi không có đấu thủ dự bị.
  • Trong khi đấu, khi trọng tài truất quyền thi đấu của đấu thủ thì ở nội dung đôi và đơn thì đội đó bị xử thua, ở nội dung đội thì đội đó được quyền thay đấu thủ khác nếu như đội đó chưa thực hiện thay người trong hiệp đấu đó, nếu đã thực hiện thay người rồi thì đội bị xử thua.

1.9 Trọng tài điều khiển trận đấu

Trận thi đấu đá cầu được điều hành bởi những trọng tài sau:

  • Một trọng tài chính.
  • Một trợ lý trọng tài (trọng tài số 2).
  • Trọng tài bàn.
  • Một trọng tài lật số.
  • Hai trọng tài biên.

2. Quy định khi thi đấu

2.1 Bốc thăm và khởi động

Trước khi thi đấu và trước khi bắt đầu hiệp đấu thứ ba, hai bên tổ chức bốc thăm để có quyền chọn sân hoặc chọn cầu. Bên được thăm sẽ khởi động trước 2 phút, sau đó đến bên còn lại.

Chỉ huấn luyện viên hoặc chỉ đạo viên mới được phép vào sân khởi động cùng với đấu thủ chính thức.

2.2 Vị trí các đấu thủ

  • Khi trận đấu bắt đầu, các đấu thủ của mỗi đội phải đứng ở vị trí tương ứng trên phần sân của mình trong tư thế sẵn sàng.
  • Đấu thủ phát cầu phải đặt chân trụ phía ngoài sân thi đấu ở trong khu giới hạn phát cầu.
  • Đấu thủ bên đỡ phát cầu phải đứng trong phạm vi sân thi đấu của mình và được phép di chuyển tự do trong phần sân của mình.

Vị trí cầu thủ trong thi đấu đôi và đội:

Phát cầu:

  • Thi đấu đôi: Khi một đấu thủ phát cầu, đấu thủ còn lại không được đứng trong đường tưởng tượng nối khu vực phát cầu 2 bên và không được có những hành động lời nói làm ảnh hưởng đến sự tập trung của đấu thủ đối phương.
  • Thi đấu đội: Khi đấu thủ số 1 phát cầu, đấu thủ số 2 đứng bên phải và đấu thủ 3 đứng bên trái và không được đứng trong đường tưởng tượng nối khu vực phát cầu 2 bên.
  • Đỡ phát cầu đội: Đấu thủ phải đứng đúng vị trí 1 – 2 – 3 theo đăng ký. Trong đó số 1 phải đứng gần đường biên ngang sân mình nhất, số 2 và số 3 phải đứng gần lưới và đường biên dọc bên mình hơn số 1.

2.3 Bắt đầu trận đấu và phát cầu

  • Bên phát cầu trước sẽ bắt đầu hiệp đấu đầu tiên, đội nào chiến thắng sẽ giành quyền phát cầu ở hiệp thứ hai.
  • Đấu thủ phải phát cầu ngay khi trọng tài công bố điểm, nếu đấu thủ cố tình trì hoãn, trọng tài sẽ nhắc nhở và nhắc nhở đến lần thứ hai thì sẽ bị bắt lỗi và đối phương được cộng 1 điểm.
  • Khi phát cầu, ngay sau khi đấu thủ tiếp xúc với cầu thì tất cả các đấu thủ còn lại được phép tự do di chuyển trên phần sân của mình.
  • Cấm sử dụng bất cứ vật trợ giúp nào từ bên ngoài làm tăng tốc độ của quả cầu và sự di chuyển của đấu thủ.

Phát cầu lại khi:

  • Cầu mắc vào lưới khi đang thi đấu ngoại trừ lần chạm cầu cuối cùng.
  • Các bộ phận của quả cầu bị rơi ra trong khi đang thi đấu.
  • Cầu được phát đi trước khi trọng tài ra ký hiệu phát cầu.
  • Do khách quan làm ảnh hưởng đến thi đấu.

2.4 Các lỗi trong thi đấu đá cầu

2.4.1 Lỗi của bên phát cầu

  • Đấu thủ phát cầu nhưng giẫm chân vào đường biên ngang hoặc đường giới hạn khu vực phát cầu.
  • Đấu thủ phát cầu không qua lưới hoặc qua nhưng chạm lưới.
  • Cầu phát đi chạm vào đồng đội hoặc bất cứ vật gì trước khi bay sang phần sân đối phương.
  • Quả cầu bay qua lưới nhưng rơi ra bên ngoài sân.
  • Đấu thủ phát cầu có các động tác trì hoãn và làm rơi cầu xuống đất sau khi trọng tài đã ra ký hiệu cho phát cầu (tối đa là 5 giây).
  • Phát cầu không đúng theo thứ tự trong thi đấu.

2.4.2 Lỗi của bên đỡ phát cầu

  • Có hành vi gây mất tập trung, làm ồn hoặc la hét nhằm vào đấu thủ đối phương.
  • Chân của đấu thủ chạm vào các đường giới hạn khi đối phương phát cầu.
  • Đỡ cầu dính hoặc lăn trên bất cứ bộ phận nào của cơ thể.

2.4.3 Lỗi với cả hai bên trong trận đấu

  • Đấu thủ chạm cầu ở bên sân đối phương.
  • Đấu thủ để bất cứ bộ phận nào của cơ thể sang phần sân đối phương dù ở trên hay dưới lưới.
  • Đấu thủ để cầu chạm cánh tay.
  • Đấi thủ dừng hay giữ dầu dưới cánh tay, giữa hai chân hoặc trên người.
  • Đấu thủ phạm lỗi khi bất cứ phần nào của cơ thể hay trang phục của đấu thủ chạm vào lưới, cột lưới, ghế trọng tài hay sang phần sân đối phương.
  • Cầu chạm vào trần nhà, mái nhà hay bất cứ bộ phận nào khác.
  • Ở nội dung đơn, đấu thủ chạm cầu quá 2 lần.
  • Ở nội dung đôi và đội, 1 đấu thủ chạm cầu quá 2 lần liên tiếp hoặc 1 bên quá 4 chạm.

2.5 Hệ thống tính điểm

  • Mỗi khi bên giao cầu hoặc nhận giao cầu phạm lỗi, đối phương được tính một điểm và giành quyền giao cầu.
  • Điểm thắng của mỗi hiệp đấu là 21, trừ trường hợp hoà 20 – 20, sẽ phát cầu luân lưu đến khi một bên cách biệt 2 điểm thì hiệp đấu đó kết thúc (điểm tối đa của hiệp đấu là 25).
  • Mỗi trận đấu sẽ có 2 hiệp đấu, giữa 2 hiệp các đấu thủ được nghỉ 2 phút.
  • Nếu mỗi đội thắng 1 hiệp, kết quả sẽ quyết định bằng hiệp thứ 3 (hiệp quyết thắng), điểm thắng của hiệp này là 15, trừ trường hợp hoà 14 – 14 thì sẽ phát cầu luân lưu đến khi 1 bên cách biệt 2 điểm thì trận đấu đó kết thúc (điểm tối đa của hiệp đấu là 17).
  • Ở hiệp đấu thứ 3, khi tỷ số lên đến 8 thì 2 bên sẽ tiến hành đổi sân.
  • Trong tất cả các nội dung thi đấu, khi tỉ số là 14 – 14 hoặc 20 – 20, thì bên vừa ghi được điểm sẽ phát cầu và sau đó 2 bên sẽ phát cầu luân phiên.

2.6 Hội ý

  • Mỗi bên được quyền xin hội ý không quá 2 lần, mỗi lần không quá 30 giây trong mỗi hiệp đấu khi cầu đã ngoài cuộc.
  • Chỉ có huấn luyện viên hoặc đấu thủ đội trưởng trên sân mới có quyền xin hội ý và trong thời gian hội ý, đấu thủ phải ở trong sân của mình.

2.7 Tạm dừng trận đấu

  • Trọng tài có thể tạm dừng trận đấu tối đa 5 phút trong trường hợp có vật cản, bị gây rối hay đấu thủ bị chấn thương cần cấp cứu.
  • Bất cứ đấu thủ nào chấn thương cũng được phép tạm dừng trận đấu tối đa 5 phút nếu trọng tài đồng ý . Sau 5 phút, đấu thủ không thể thi đấu thì sẽ tiến hành thay người. Nếu đội của đấu thủ đó đã tiến hành thay người trong hiệp đấu đó rồi thì trận đấu sẽ kết thúc với phần thắng nghiêng về đội đối phương.
  • Trong trường hợp phải tạm dừng trận đấu, tất cả các đấu thủ không được phép rời sân để uống nước hay nhận bất kỳ sự trợ giúp nào.
  • Khi nghỉ giữa hiệp, đấu thủ không được rời sân thi đấu mà phải đứng ở phần sân của mình, hàng ghế dành cho đội.

>>> Xem thêm hướng dẫn tâng cầu đúng kỹ thuật giúp bạn tâng cầu được nhiều hơn chỉ trong 1 lần tung cầu.

2.8 Phạt

Đấu thủ bị phạt cảnh cáo hay bị đuổi dù ở trong sân hay ngoài sân, dù trực tiếp đến đấu thủ, đồng đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hay bất cứ ai khác thì kỷ luật theo mức độ vi phạm (thẻ vàng, thẻ đỏ áp dụng cả với huấn luyện viên).

2.8.1 Phạt cảnh cáo (thẻ vàng)

Đấu thủ sẽ bị cảnh cáo và phạt thẻ vàng nếu như phạm một trong 6 lỗi sau:

  • Có các hành vi phi thể thao.
  • Đấu thủ thể hiện sự bất đồng bằng lời lẽ hoặc hành động.
  • Có hành vi cố tình vi phạm luật thi đấu.
  • Cố tình trì hoãn việc bắt đầu trận đấu.
  • Vào sân hoặc quay trở lại sân mà không được phép của trọng tài.
  • Tự động rời sân mà không được sự cho phép của trọng tài.

2.8.2 Đuổi khỏi sân (thẻ đỏ)

Đấu thủ sẽ bị đuổi khỏi sân và phạt thẻ đỏ nếu phạm một trong 5 lỗi sau:

  • Đấu thủ phạm lỗi thi đấu nghiêm trọng.
  • Đấu thủ có hành vi bạo lực, gồm cả hành động cố ý nhằm làm đối thủ chấn thương.
  • Đấu thủ nhổ nước bọt vào đối phương hoặc bất cứ người nào.
  • Đấu thủ có hành vi tấn công, lăng mạ, sỉ nhục người khác bằng lời nói hoặc hành động.
  • Bị cảnh cáo lần thứ hai (nhận thẻ vàng thứ 2) trong cùng một trận đấu.

2.9 Điều khoản chung

Trong khi thi đấu, nếu có thắc mắc hay có vấn đề gì phát sinh nhưng không được đề cập trong bất cứ điều luật nào thì quyết định của Tổng trọng tài sẽ là quyết định cuối cùng.

3. Khẩu lệnh và ký hiệu của trọng tài

3.1 Trọng tài chính

Khi bắt đầu và kết thúc một đường cầu, trọng tài chính phải thổi một tiếng còi. Các khẩu lệnh và ký hiệu của trọng tài chính:

  • Chuẩn bị: Một tay chỉ bên phòng thủ, lòng bàn tay úp.
  • Dừng cầu: Một tay giơ thẳng ra trước, song song với lưới (lòng bàn tay úp).
  • Phát cầu: Tay phía bên phát cầu hất sang bên đỡ phát cầu.
  • Điểm: Một tay đưa sang ngang về phía bên được điểm.
  • Đổi phát cầu: Một tay chỉ sang bên được quyền phát cầu, lòng bàn tay ngửa.
  • Phát cầu lại: Hai tay đưa ra phía trước ngực, hai bàn tay nắm hai ngón cái giơ lên.
  • Cầu ngoài: khi cầu ở ngoài sân thì 2 tay trên vai, cẳng tay vuông góc với cánh tay.
  • Đổi bên: Hai tay bắt chéo trên đầu.
  • Đấu thủ chạm lưới: Khi một bộ phận cơ thể chạm vào lưới thì một tay vỗ nhẹ vào mép trên của lưới.
  • Cầu trong sân: Khi cầu rơi ở trong sân thì tay duỗi thẳng chỉ xuống sân, lòng bàn tay ngửa.
  • Cầu ngoài sân (chạm đối thủ): Một tay dựng vuông góc (lòng bàn tay hướng vào mặt), bàn tay kia đưa ngang chạm đầu các ngón tay.
  • Qua lưới: Khi một bộ phận của cơ thể qua mặt phẳng của lưới thì khuỷ tay gập, cẳng tay trước ngực song song với sân, chỉ theo hướng bên phạm lỗi qua lưới.
  • Cầu không qua: Khi cầu không qua lưới (mắc lưới) hoặc chui qua lưới thì lòng bàn tay hướng vào mặt lưới và lắc bàn tay.
  • Cầu hỏng: Khi đá hỏng (trượt cầu, dính cầu) thì cánh tay duỗi, lòng bàn tay hướng xuống sân và lắc bàn tay.
  • Cầu ngoài cột: Khi cầu đá bay từ ngoài vào (không nằm trong khoảng giữa 2 cột ăngten) thì cánh tay duỗi về sau.

Khi đấu thủ có thái độ đạo đức xấu thì trọng tài cho dừng trận đấu, yêu cầu đấu thủ đó đến để tuyên bố khiển trách hoặc cảnh cáo.

3.2 Trọng tài biên

  • Cầu trong sân: Khi cầu trong sân, tay cầm cờ duỗi hướng xuống dưới đất, chỉ vào sân.
  • Cầu ngoài biên: Khi cầu ngoài sân, tay cầm cờ đưa thẳng lên cao.
  • Cầu chạm đấu thủ rơi ngoài sân: Một tay cầm cờ, tay kia dùng bàn tay đưa chéo phía trên cờ.
  • Cầu vào sân từ ngoài cột ăng ten: Đưa cờ lên cao rung báo lỗi.
  • Phát cầu giẫm vạch: Đưa cờ lên cao (rung) báo lỗi. Sau đó chỉ vào vạch phạm lỗi.

 

Trên đây là cập nhật mới nhất của luật đá cầu thi đấu. Hi vọng những thông tin này hữu ích với các bạn.

Thể Thao Đông Á chúc các bạn luôn khỏe mạnh.

>>> Xem thêm 50+ thiết bị thể dục thể thao trường học không thể thiếu trong việc giảng dạy và kiểm tra bộ môn Thể dục.

Câu hỏi thường gặp

Trong một trận thi đấu đá cầu sẽ có 2 hiệp, đội nào thắng 2 hiệp sẽ giành chiến thắng trận đấu. Nếu hai đội hòa 1 – 1 sẽ thi đấu hiệp thứ 3 để xác định đội thắng cuộc.

Điểm thắng của mỗi hiệp đấu là 21, trừ trường hợp hoà 20 – 20, sẽ phát cầu luân lưu đến khi một bên cách biệt 2 điểm thì hiệp đấu đó kết thúc (điểm tối đa của hiệp đấu là 25).

Nhận Xét Của Khách Hàng
0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments